Hướng dẫn 6 bước đơn giản giúp win 7 nhanh hơn

14:46 |
Windows 7 có một số chức năng cải tiến hơn Vista bao gồm tốc độ mạng. Đôi khi bạn để ý rằng tốc độ mạng chậm đi so với Windows XP do có nhiều tính năng và thủ tục hơn. Sau đây là 6 bước đơn giản giúp xử lý tình trạng mạng Windows 7 chậm bằng cách vô hiệu hóa vài tính năng.

Mạng là một thành phần quan trọng trong máy tính. Các máy tính dùng Windows 7 sẽ bị chậm khi truy cập tài nguyên trên các máy chủ dùng hệ điều hành Windows cũ và các hệ thống ngoài hệ điều hành này bao gồm Sun và Linux.

Truy cập và chuyển dữ liệu qua mạng trong trường hợp này vẫn là vấn đề. Việc phân giải DNS từ các yêu cầu nội mạng(LAN hay WAN) và ngoại mạng(internet) cũng có thể làm mạng chậm trong Windows 7.

Các phương pháp liệt kê ra đây đã giúp tôi tăng tốc mạng Windows 7 với các Server Windows NT, 2003 và Sun.

Làm thế nào xử lý vấn đề mạng chậm trong Windows 7?.

1. Vô hiệu hóa Autotuning
Vô hiệu hóa autotuning sẽ rất hữu ích giúp DNS tìm kiếm và nhận biết mạng. Nó cải thiện tốc độ chuyển dữ liệu qua mạng. Vô hiệu hóa autotuning trong Windows 7 rất giống phương pháp trên Windows Vista.
Vô hiệu hóa Autotuning
Xem lại một số bước quan trọng.
Mở cửa sổ dòng lệnh với quyền quản trị(adminstrator), và thao tác lần lượt các câu lệnh sau đây.
Code:
netsh interface tcp set global autotuning=disabled netsh interface tcp set global rss=disabled
2. Gỡ bỏ RDC(Remote Differential Compression)
Chức năng này được giới thiệu trong Windows Vista dùng chuyển dữ liệu dạng nén qua mạng. Các tính năng RDC cũng tiếp tục có trong Windows 7. Vì hấu hết các hệ điều hạn cũ đến trước Vista đều không hỗ trợ chức năng RDC, nó làm chậm mạng khi chuyển dữ liệu trong Windows 7. Bạn có thể gỡ bỏ chức năng RDC(Remote Differential Compression) trong Windows 7 bằng cách vào Control Panel và Programe and Features. Kích vào 'Turn Windows features on or off', như hướng dẫn bên dưới.
Gỡ bỏ RDC(Remote Differential Compression)
3. Gỡ bỏ IPv6 từ thuộc tính mạng(Network properties)
Nếu mạng nội bộ và mạng ngoài không yêu cầu giao thức IPv6, tốt hơn là gỡ bỏ nó trong mục thuộc tính kết nối mạng. Giữ lại IPv6 trong máy thỉnh thoảng làm cho mạng chậm bởi nó tìm cách đăng ký các địa chỉ IPv6, tìm cách lấy địa chỉ IPv6, hoặc tìm cách phân giải IPv6. Tốt hơn gỡ bỏ nó nếu không có yêu cầu.
Gỡ bỏ IPv6
Bỏ chọn IPv6 và nhấn OK

4. Xóa vùng nhớ tạm DNS
Bạn có thể xóa bất kỳ vùng nhớ tạm DNS nào từ máy tính, vì ở lần yêu cầu DNS kế tiếp sẽ được xử lý bằng cách cập nhật máy chủ DNS. Nó sẽ tránh cho máy tính bị hỏng hoặc bị thay đổi bản ghi DNS từ vùng nhớ đệm. Để xóa vùng nhớ đệm DNS, mở cửa sổ dòng lệnh với quyền quản trị và nhập vào ipconfig /flushdns
Xóa vùng nhớ tạm DNS
Code:
ipconfig /flushdns 
5. Vô hiệu hóa mạng không dây và bất kỳ bộ giao tiếp mạng bổ xung nào(bao gồm các bộ giao tiếp mạng ảo - Virtual adapters)
Nếu bạn không sử dụng mạng không dây hoặc mạng dự phòng, tôi đề nghị bạn vô hiệu nó ở mục kết nối mạng trong Windows 7. Nếu nó được kích hoạt, Windows 7 sẽ tìm cách kết nối đến mạng không dây sẵn có xung quanh, và tìm cách đăng nhập vào các mạng này. Do vậy việc tải lên thông tin cấu hình và các ứng dụng sẽ bị chậm lại trong quá trình khởi động.

6. Sửa đổi giá trị Link Speed & Duplex trong thuộc tính giao tiếp mạng(Network adapter properties)
Bước này thỉnh thoảng giúp ích khi bạn đối mặt với vấn đề mạng chậm trong Windows 7. Tôi không thể nói lựa chọn nào sẽ tối ưu hơn, vì nó còn phụ thuộc vào cách thiết lập mạng vật lý(giao tiếp mạng, loại cáp, tốc độ LAN và chuyển mạch). Mặc định nó được thiết lập cho tự động thỏa thuận(Auto Negotiation). Nhưng bạn có thể hoán đổi với các giá trị tùy chọn và tìm xem cái nào là tốt hơn cho máy tính và mạng.
Sửa đổi giá trị Link Speed & Duplex
Tôi đảm bảo các bước trên sẽ giúp giải quyết mạng chậm trong Windows 7. Bạn có quyền đề nghị bổ xung thêm bất kỳ bước nào mà bạn đã làm để giải quyết tình trạng này, hoặc các vấn đề bạn từng đối mặt để xử lý nó.



Read more…

Tự động đăng nhập thẳng vào win 7, win 8 , win 8.1 không cần chọn các tài khoản User

14:13 |
Mặc định nếu sử dụng win XP, 7 8 8.1 10, khi bạn tạo 2 hoặc nhiều tài khoản(User) thì Windows sẽ khởi động tới màn hình chọn danh sách các User để sử dụng kể cả trong trường hợp những User đó không có Password. Nhưng trong thực tế khá nhiều người chỉ có nhu cầu sử dụng 1 tài khoản duy nhất mà không muốn xóa các tài khoản còn lại muốn bỏ bước lựa chọn mà khởi động thẳng vào desktop. Thiết lập này có thể sẽ giúp người dùng bớt được 1 thời gian nho nhỏ khi khởi động máy tính.

Trước tiên mở Run lên bằng phím tắt Windows + R, hoặc với win 7 thì gõ trực tiếp vào ô tìm kiếm dòng lệnh
netplwiz

Enter


1 cửa sổ User Accounts sẽ hiển thị, tại đây các bạn chỉ việc chọn 1 tài khoản thiết lập làm mặc định sẽ dùng đăng nhập vào win 7, 8 sau đó Uncheck vào ô Users must enter a user name and password to use this computer



1 cửa sổ yêu cầu nhập mật khẩu đăng nhập hiện lên nếu tài khoản đó có Password bảo vệ, bạn chỉ cần nhập vào là ok.


Và có thể reset lại máy để kiểm tra thiết lập này đã được chưa, nếu tài khoản này có password thì windows cũng sẽ bỏ qua và vào thẳng desktop. Để sử dụng các tài khoản các bạn có thể nhấn Windows + L để chọn lại tài khoản(sẽ yêu cầu nhập pass).

Để bỏ thiết lập này thì các bạn làm tương tự và check lại vào ô như trên.
Read more…

Hướng dẫn kiểm tra cấu hình máy tính win xp, win 7 , win 8

08:43 |
Bạn đang dùng máy tính gì, hay bạn đang muốn mua máy tính nhưng bạn chưa biết cách mua máy thế nào ,cấu hình máy tính ra sao?. Bài này mình xin hướng dẫn các bạn cách kiểm tra cấu hình máy tính
Dưới đây mình xin hướng dẫn các bạn 2 cách kiểm tra cấu hình máy tính nhanh nhất
Bài bạn nên xem:
Hướng dẫn tăng tốc máy tính đơn giản mà hiệu quả

Kiểm tra cấu hình máy tính với computer

Bước 1: Đầu tiên bạn di chuyển chuột đến biểu tượng computer ngoài màn hình. Sau đó nhấn chuột phải->Properties như hình
Hướng dẫn kiểm tra cấu hình máy tính
Biểu tượng Computer
Bước 2: Sau đó cấu hình máy hiện ra cho biết: Bạn đang dùng loại chip nào, RAM của máy tính là bao nhiêu, đang dùng hệ điều hành gì.
Hướng dẫn kiểm tra cấu hình máy tính cho người mới bắt đầu
Cấu hình máy tính

Hướng dẫn kiểm tra cấu hình bằng cửa sổ RUN

Bước 1: Bạn chọn phím tắt cửa sổ + R. Sau đó điền dòng chữ dxdiag vào như hình. Tiếp tục chọn OK
Hướng dẫn kiểm tra cấu hình máy tính cho người mới bắt đầu
Cửa sổ RUN
Bước 2: Sau đó cấu hình máy tính hiện ra. Ở đó cho biết: Hệ thống của máy tính, cấu hình màn hình máy tính, âm thanh máy tính
Hướng dẫn kiểm tra cấu hình máy tính
Cấu hình máy tính
Trên đó là các cách kiểm tra cấu hình máy tính nhanh nhất mong các bạn tham khảo trước khi mua hay muốn tìm hiểu về một chiếc máy tính nào đó
Read more…

Các thủ thuật nên biết trong Windows 7

11:17 |
Windows 7 là một hệ điều hành hoạt động khá nhanh nhưng vẫn còn nhiều thứ làm phiền người dùng, chẳng hạn như thời gian tắt máy, mở một trò chơi, sao chép tệp tin,…Tuy nhiên, vài chiêu tinh chỉnh nhỏ, người dùng sẽ cải thiện đáng kể khả năng của hệ điều hành này.

Tắt nhanh Windows 7
Windows 7 áp dụng thời gian đợi nhất định đối với các dịch vụ để tắt hoàn toàn mà không gây áp lực cho bộ xử lý máy tính. Nếu bạn có một bộ xử lý đủ nhanh thì không cần đến chức năng này. Nhưng tại sao phải đợi trong khi bạn có thể tắt máy ngay lập tức? Để tắt nhanh hệ điều hành Windows 7, người dùng có thể thực hiện bằng cách mở menu Start và gõ “regedit”. Trong cửa sổ Registry Editor bạn truy cập đến khoá: HKEY_LOCAL_MACHINE \ SYSTEM \ CurrentControlSet \ Control. 
Ảnh minh họa

Sau đó quan sát khung cửa sổ bên phải, bạn kích chuột phải vào khoá WaitToKillServiceTimeout và chọn Modify. Bạn nhập giá trị tuỳ ý vào khung “Value data”. Mặc định là để 12000, tức là thời gian chờ 12 giây nhưng có thể lựa chọn một giá trị thấp hơn bất kì. Sau đó kích OK rồi khởi động lại hệ thống.
Hiển thị nhanh các hình nhỏ (Thumbnail)
Ảnh minh họa

Windows thường đặt độ trễ mặc định là 0,4 giây nhưng nếu người dùng muốn di chuột qua bất cứ biểu tượng nào để xem trước ảnh nhỏ (Thumbnail) ngay lập tức thì tỉnh chỉnh như sau: Trong  cửa sổ Registry Editor, bạn truy cập đến khoá “HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Mouse”, chỉnh “MouseHoverTime” xuống 100 (tương ứng 0,1 giây) hoặc thấp hơn.
Kiểm tra tốc độ ổ USB trước khi áp dụng ReadyBoost
Tính năng ReadyBoost là dùng một số bộ nhớ ngoài như USB, thẻ nhớ,… làm bộ nhớ đệm cho hệ điều hành để tăng tốc đáng kể tốc độ khởi động cũng như hoạt động của hệ điều hành. Nhưng đôi khi người dùng không biết chiếc USB của mình có phát huy được tác dụng này hay không? Vì vậy, người dùng có thể kiểm tra tốc độ USB bằng cách sử dung phần mềm Crystal DiskMark. Mỗi khi chạy phần mềm này, chúng sẽ kiểm tra toàn bộ bộ nhớ gắn trên máy tính, bao gồm cả thẻ nhớ SD. Người dùng có thể tải phần mềm Crystal DiskMark 
tại đây.
Tăng tốc Netbook
Netbook (laptop mini) thường không được trang bị đầy đủ tính năng và “sức mạnh” như một chiếc máy tính để bàn. Vì lý do đó nên nhiều netbook trên thị trường đang chạy phiên bản Windows 7 Starter, nên không có nhiều tính năng ngốn nhiều tài nguyên như các phiên bản khác của hệ điều hành này. Tuy nhiên một số người vẫn cài phiên bản Windows 7 hoàn chỉnh trên netbook nhưng hoạt động chậm chạp, nhất là các hiệu ứng hình ảnh. Vì vậy để khắc phục nhược điểm này, người dùng có thể thực hiện các bước sau:

Mở Menu Start và gõ “SystemPropertiesPerformance”, sau đó ấn “Enter”, bạn sẽ nhìn thấy cửa sổ dưới đây.
Ảnh minh họa

Kích vào mục “Adjust for best performance” và ấn “OK”. Sau khi mọi thứ được thiết lập, hệ điều hành sẽ hoạt động mượt hơn rất nhiều.
Tăng tốc chơi game
Nhiều người dùng vẫn thích sử dụng máy tính hơn là thiết bị chơi game cầm tay để trải nghiệm các trò chơi thực thụ. Tuy nhiên, ngay cả với phần cứng tốt nhất, máy tính của người dùng sẽ không thể tận dụng được lợi thế để chỉ dành riêng cho chơi game. Nhưng với phần mềm Game Booster hoàn toàn miễn phí, người dùng có thể tối ưu hóa máy tính để chơi game. Người dùng có thể tải phần mềm này tại đây. http://www.iobit.com/gamebooster.html
Tăng tốc khởi động
Trên phần lớn máy tính, hệ điều hành Windows luôn thiết lập có bao nhiêu lõi CPU sẽ được máy tính sử dụng khi khởi động. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp Windows chỉ sử dụng một lõi CPU để xử lý toàn bộ quá trình khởi động máy. Để tăng tốc độ khởi động nhanh hơn bằng một lõi hay 4 lõi CPU, người dùng có thể làm như sau: Mở menu "Start" và gõ "msconfig”, sau đó nhấp vào tab "Boot" trong MSConfig và kích vào nút "Advanced".

Sau đó người dùng chỉnh Mục “Number of CPUs” và chọn tổng số CPU hoạt động nhiều nhất có thể. Điều này sẽ cung cấp cho bạn một cách tăng tốc đáng kể nhưng cần phải đảm bảo được bộ nhớ RAM của hệ thống. Trong Windows 7, người dùng nên có RAM 4GB để thiết lập chế độ khởi động nhanh hiệu quả hơn.
Vô hiệu hóa một số dịch vụ không cần thiết
Một số dịch vụ của Windows 7 chiếm dụng khá nhiều dung lượng RAM, và thật lãng phí nếu không cần sử dụng những dịch vụ đó. Vì vậy, người dùng nên cài đặt chế độ khởi động thủ công cho một số dịch vụ không cần thiết.

Để khởi chạy hay tắt bỏ dịch vụ thực hiện các thao tác sau: Vào Control Panel | Administrative Tools rồi chọn Services, sau đó kích phải chuột lên những dịch vụ muốn tắt chọn Stop, hoặc Start để bật.

Hầu hết các dịch vụ đều được thiết lập ở trạng thái Automatic hoặc Manual. Bạn không cần phải thay đổi bất kỳ dịch vụ Manual nào.

Để thay đổi cách các dịch vụ, bạn chỉ cần kích chuột phải và chọn Properties. Nếu không muốn dịch vụ nào đó thì đầu tiên dừng dịch vụ bằng cách nhấn Stop, sau đó bạn kéo danh sách Startup Type xuống và thiết lập dịch vụ sang chế độ Manual hoặc Disabled.

Nếu không chắc chắn về một dịch vụ, bạn nên thiết lập nó sang chế độ Manual để đảm bảo an toàn. Còn nếu trường hợp bạn biết chắc chắn không cần đến dịch vụ đó thì mới nên chọn Disabled.
Bạn có thể vô hiệu hóa hầu hết các dịch vụ bắt đầu tự động ở chế độ mặc định dưới đây:
    Computer Browser<'li>
    Distributed Link Tracking Client
    IKE and AuthIP IP Keying Modules
    Offline Files
    Remote Registry
    Tablet PC Input Service (trừ khi bạn sử dụng Tablet PC)
    Windows Error Reporting
 
Một số dịch vụ bạn tuyệt đối không được vô hiệu hóa gồm:    Multimedia Class Scheduler
    Plug and Play
    Superfetch
    Task Scheduler
    Windows Audio
    Windows Driver Foundation

Thực hiện các thao tác này phải được kiểm tra ngay lập tức, nếu có bất kỳ một hiện tượng nào đó không làm việc thì bạn cần phải thay đổi trở về trạng thái ban đầu đối với dịch vụ mà bạn vừa điều chỉnh gần nhất.
vnmedia
Read more…

Hướng dẫn tạo Dual boot khởi động song song Windows 8 và Windows 7

01:42 |

Bài viết sau đây hướng dẫn bạn cài song song Windows 8 vào hệ điều hành Windows 7 để có được màn hình Dual-boot giúp lựa chọn hệ điều hành cần dùng khi khởi động máy.

Đầu tiên, bạn cần tạo thêm một phân vùng mới trên ổ cứng với dung lượng tối thiểu 20GB để cài đặt Windows 8. Sau khi cài Windows 8 lên phân vùng này là bạn sẽ có màn hình Dual-boot cho phép lựa chọn giữa Windows 8 hay Windows 7 mỗi khi khởi động máy.
 
Tạo phân vùng cài Windows 8
 
Để tạo phân vùng mới, bạn có thể dùng phần mềm chuyên dụng như EaseUS Partition Master Home Edition, tải miễn phí tại đây.
 
Tuy nhiên, trong Windows cũng có sẵn công cụ chia ổ cứng. Bài viết hướng dẫn bạn cách chia nhỏ phân vùng đang cài Windows 7 ra làm hai, rồi cài Windows 8 vào phân vùng trống vừa được chia ra. Bạn nhấn Windows + R để mở hộp Run, gõ lệnh diskmgmt.msc rồi nhấn Enter.
 
 
Ở hộp thoại Disk Management hiện ra, bạn nhấn chuột phải vào phân vùng Windows 7, chọnShrink Volume…
 
 
Bạn điền dung lượng phân vùng mới cần tạo vào ô Enter the amount of space to shrink in MB(1GB là 1024MB nên bạn điền 20480 để tạo phân vùng 20GB), rồi nhấn Shrink.
 
 
Khi chia xong, hộp thoại Disk Management sẽ có thêm vùng dung lượng trống. Bạn nhấn chuột phải vào vùng màu đen, chọn New Simple Volume…
 
 
Ở hộp thoại New Simple Volume Wizard hiện ra, bạn giữ nguyên như mặc định rồi nhấn Next.
 
 
Kế đến, bạn chọn ký tự gán cho phân vùng cài Windows 8 tại mục Assign the following drive letter, nhấn Next.
 
 
Sau đó, bạn đánh dấu vào ô Format this volume with the following settings, chọn NTFS tại mụcFile system, mục Allocation unit size giữ nguyên như mặc định. Bạn điền tên phân vùng vào ôVolume label (chẳng hạn: Windows 8) rồi nhấn Next.
 
 
Khi hoàn tất, bạn sẽ thấy cả hai phân vùng cài Windows 7 và Windows 8 trong cửa sổ DiskManagement.
 
 
Cài Windows 8
 
Bạn bỏ đĩa DVD hay USB chứa bộ cài Windows 8 Developers Preview vào máy để tiến hành cài Windows 8. Bạn tải file ISO Windows 8 Developers Preview tại đây, tải công cụ Windows 7 USB/DVD download tool để chép file ISO vào USB tại đây.
 
Khi khởi động máy, bạn nhớ vào BIOS chỉnh khởi động từ DVD hay USB. Ở màn hình Press any key to boot from CD or DVD, bạn nhấn một phím bất kỳ để bắt đầu cài. Tại hộp thoại InstallWindows, bạn chọn ngôn ngữ (Language to install), định dạng giờ và tiền tệ (Time and currency format), phương pháp nhập liệu (Keyboard or input method). Xong, bạn nhấn Next > Install Now.
 
 
Chờ chốc lát, hộp thoại Which type of installation do you want sẽ hiện ra, bạn nhấn mục Custom (advanced).
 
 
Trong danh sách các phân vùng hiện có, bạn nhấp chuột vào phân vùng Windows 8 vừa tạo lúc nãy rồi nhấn Next.
 
 
Sau khi chọn phân vùng, quá trình cài đặt sẽ được diễn ra.
 
 
Khi cài xong, bạn cần thiết lập thêm thông tin cá nhân để bắt đầu sử dụng Windows 8. Ở màn hìnhPersonalize, bạn gõ tên người dùng vào ô Name, nhấn Next.
 
 
Màn hình Settings gồm hai tùy chọn thiết lập hệ thống: Use express settings và Customize. Bạn nhấn Use express settings để áp dụng các thiết lập có sẵn, hay nhấn Customize để tùy chỉnh lại theo ý thích.
 
 
Kế đến, bạn nhấn Don’t want to log on with a Windows Live ID để bỏ qua phần đăng nhập vào tài khoản Windows Live.
 
 
Bước tiếp theo, bạn nhấn Local Account chọn cách đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản người dùng như các hệ điều hành trước. Hoặc nhấn Windows Live ID để đăng nhập hệ thống  bằng tài khoản Windows Live.
 
 
Sau khi chọn cách đăng nhập hệ thống bằng Local account, bạn khai báo thông tin người dùng vào các ô trống rồi nhấn Next.
 
 
Khi đã đăng nhập thành công vào Windows 8, bạn khởi động lại máy sẽ thấy màn hình Dual-boot với hai tùy chọn Windows Developer Preview và Windows 7. Tại đây, bạn chỉ việc chọn hệ điều hành sẽ sử dụng để đăng nhập vào hệ điều hành đó. Nếu không đưa ra lựa chọn trong 30 giây, hệ thống sẽ tự đăng nhập vào Windows 8, vì Windows 8 đã được đặt làm hệ điều hành mặc định.
 
 
Để thay đổi hệ điều hành mặc định, bạn chọn mục Change defaults or choose other options phía dưới màn hình Dual-boot. Sau đó, bạn chọn Choose the default operating system để chọn lại Windows 7 làm hệ điều hành mặc định. Ngoài ra, trong màn hình Change options còn có các tùy chọn: Change the timer (đổi thời gian chờ để bạn lựa chọn hệ điều hành, mặc định là 30 giây),Choose other options (các công cụ sửa chữa hệ thống, giúp khởi động vào thiết bị khác,…).
 
 
Read more…

"Đổi gió" cho máy tính với giao diện iOS 7 trên Windows 7/8

14:14 |
Một nhu cầu khá phổ biến của người dùng Windows đó chính là thay đổi giao diện bên thứ 3 cho giao diện mặc định. Chúng ta đã từng biết tới nhiều gói giao diện dành cho Windows, nhưng đây có thể coi là lần đầu tiên giao diện của iOS 7 được phát triển dành cho máy tính chạy Windows 7 và Windows 8.
"Đổi gió" cho máy tính với giao diện iOS 7 trên Windows 7/8

Có thể nói tác giả của gói giao diện này đã tạo được sự kết hợp tốt giữa giao diện iOS - các icon trong giao diện này có thiết kế phẳng - cộng thêm với những yếu tố vay mượn từ OS X để tối ưu hơn khi thao tác bằng chuột và bàn phím. Bạn có thể nhận thấy giao diện cũng cung cấp một thanh dock giống như trên Mac, và các thư mục thì trông giống như các thư mục trong iOS 6/OS X.
Quá trình cài đặt giao diện cũng khá dễ dàng nhờ bộ cài đặt online. Giao diện tương thích vớiWindows 8.1, Windows 8 và cả Windows 7. Bạn có thể download miễn phí gói giao diện iOS 7cho Windows 7 tại đây, cho Windows 8 tại đây.
Read more…

Những Sai Lầm Nên Tránh Khi Dùng Máy Tính

00:03 |
Máy tính là thiết bị gắn liền với công việc và giải trí của chúng ta trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay. Tuy nhiên, nếu như không để ý hoặc thiếu những hiểu biết căn bản, bạn rất dễ mắc phải những sai lầm dẫn tới những khó chịu nhất định trong quá trình sử dụng như khiến hệ thống trở nên nặng nề, hòm thư bị spam…Dưới đây là những lỗi nhỏ mà những ai có ít kinh nghiệm dùng máy rất dễ mắc phải.

Để quá nhiều phần mềm chạy startup

Windows cho phép người dùng lựa chọn các phần mềm khởi chạy cùng hệ thống, giúp người dùng mở nhanh các ứng dụng đó sau khi boot vào máy. Tuy nhiên, sẽ là 1 sai lầm nếu bạn để quá nhiều phần mềm cùng chạy nền bởi điều này sẽ khiến cho máy mất thêm rất nhiều thời gian để khởi động, cũng như trong quá trình sử dụng thì các ứng dụng này sẽ chạy nền khiến máy bị chậm.



Cách khắc phục:
 mở hộp thoại run sau đó gõ msconfig, ở thẻ startup trong cửa sổ hiện ra sẽ hiển thị các ứng dụng đang được khởi chạy cùng Windows. Bạn tiến hành vô hiệu hóa các ứng dụng, tiến trình không cần thiết. Thực tế thì 1 số ứng dụng nếu chạy cùng sẽ rất có ích, cũng như tiết kiệm thời gian cho chúng ta, như phần mềm diệt virus, bộ gõ tiếng Việt, công cụ hỗ trợ download…Bởi thế, hãy giữ lại các chương trình như thế này và bỏ chọn phần còn lại trong thẻ startup.

Để ứng dụng tự ý cài các thanh công cụ lên trình duyệt

Hẳn bạn đã gặp phải trường hợp cài 1 ứng dụng nào đó vào máy, sau đó thấy 1 đống…hổ lốn các thanh công cụ rất khó chịu bỗng nhiên xuất hiện trên trình duyệt web của mình. Đó là bởi trong quá trình cài ứng dụng, bạn đã vô tình cho phép ứng dụng tự ý cài đặt các thanh công cụ (tool bar) lên trình duyệt web. Sự vô tình này xuất phát từ tâm lý không để ý khi cài đặt. Bạn cứ ấn…nút Next 1 cách vô tư mà quên không bỏ chọn khi ứng dụng hỏi có cài đặt tool bar lên trình duyệt hay không.

Cách khắc phục: như đã nói là rắc rối này đến từ sự bất cẩn khi cài đặt ứng dụng, do đó, cách khắc phục là bạn nên cẩn thận hơn trong quá trình này, bỏ chọn ở mục cho phép ứng dụng cài tool bar lên máy.

Dùng email chính đăng kí quá nhiều tài khoản

Nếu 1 ngày “đẹp trời” nào đó bạn mở hòm thư và nhận thấy mình nhận được cả tá email rác, thì rất có thể bạn đã mắc sai lầm như tiêu đề trên: dùng email chính của mình để đăng kí quá nhiều tài khoản online. Bởi khi bạn public email của mình quá nhiều, thì nguy cơ email của bạn bị spammer đem dùng cho mục đích quảng cáo càng cao.

Cách khắc phục: hãy đăng kí 1 tài khoản email dự phòng để sử dụng trong quá trình đăng kí các tài khoản online trên các forum, website, diễn đàn…Còn email chính chỉ dùng cho công việc hoặc liên hệ với bạn bè quen biết.

Kết nối USB vào máy tính lạ
Nếu bạn đem USB kết nối với các máy tính ở những nơi như quán game, cửa hàng in ấn…sau đó lại đem USB về cắm vào máy tính để sử dụng, thì nguy cơ máy của bạn bị nhiễm virus là rất cao. Nguyên nhân là bởi máy tính ở những nơi công cộng như trên được truy cập và sử dụng bởi rất nhiều người không có kinh nghiệm dùng máy nên chúng thường bị nhiễm virus và USB đã vô tình lây bệnh cho máy bạn.

Cách khắc phục: Sau khi dùng USB ở các địa điểm trên thì bạn nên quét USB bằng phần mềm diệt virus (được update phiên bản mới nhất) để USB được “sạch sẽ” trước khi kết nối nó vào máy tính ở nhà.

Kết
Hẳn nhiều độc giả cũng đã biết tới những lỗi trên cũng như cách phòng tránh, tuy nhiên bạn vẫn có nguy cơ mắc các sai lầm trên nếu để máy cho người thân sử dụng vốn không phải là những người thành thạo về máy tính. 1 cách để phòng tránh là bạn thiết lập các tài khoản khác nhau, trong đó tài khoản khách dành cho bạn bè khác hoặc các thành viên trong gia đình. Nó sẽ giúp máy của bạn thường xuyên “sạch sẽ”, yếu tố tiên quyết để hệ thống chạy nhanh hơn và nuột nà hơn.
Read more…

Cách vô hiệu hóa thông báo phiền toái trên máy tính

18:45 |

Những thông báo trên máy tính gây khá nhiều phiền toái và khiến người sử dụng mất tập trung khi làm việc. Thủ thuật đơn giản sau đây sẽ giúp bạn tránh được điều khó chịu này.

Vô hiệu hoá thông báo cập nhật chương trình

Tương tự như Vista (và XP) những máy tính sử dụng hệ điều hành Windows 7, Windows 8 sẽ cảnh báo người sử dụng bằng những thông báo bật mở dạng pop-up nếu các chương trình bảo mật của máy như tường lửa (firewall), anti-virus hay tự động updates hệ điều hành... không ở trạng thái được kích hoạt (active).
Mẹo vô hiệu hóa thông báo phiền toái trên máy tính
Tuy nhiên những thông báo này vô hình chung sẽ gây khá nhiều khó chịu và là một phần nguyên nhân khiến chiếc laptop của bạn hao pin hơn. Và nếu bạn không cần liên tục cập nhập thông tin từ các chương trình này, hãy vô hiệu hóa khả năng gửi thông báo cập nhật của hệ điều hành Windows.
Để tắt các cảnh báo cập nhật trong Windows 7, bạn vào Control Panel, tại phần System and Security, chọn Review your computer's status.Tại menu bên trái, chọn Change Action Center settings.
Mẹo vô hiệu hóa thông báo phiền toái trên máy tính
Bây giờ bỏ chọn những thông báo mà bạn không muốn nhận trong mục Securtiy messages (bao gồm Windows Updates, Internet Security Settings, Network Firewall, Spyware and Related Protection, User Account Contronl, Virus Protection) và Maintenance settings (bao gồm Windows Backup, Windows Troubleshooting, Check For Updates).
Sau khi lựa chọn xong bạn nhấn Ok và khởi động lại máy. Từ giờ các cảnh báo yêu cầu tự động cập nhật phần mềm hoặc yêu cầu cài đặt ứng dụng bảo mật sẽ không xuất hiện làm phiền bạn nữa.

Tắt thông báo chương trình gặp lỗi

Trong khi đang cố cài đặt hoặc gỡ bỏ một ứng dụng, phần mềm trên máy tính cài Windows 7 bằng công cụAdd/Remove Programs có sẵn hay tiến hành Update các gói cập nhật mới từ Microsoft, đôi khi bạn sẽ gặp lỗi“Windows Explorer has stopped working” hoặc “Windows Installer has stopped working”.
Mẹo vô hiệu hóa thông báo phiền toái trên máy tính
Tuy nhiên Windows lại chưa tìm được nguyên nhân gây ra lỗi này và thường gửi cho người dùng một thông báo“Windows is checking for a soluition to the problem…”. Và nếu bạn nhấn Cancel hay Send Problem thì lập tức các dữ liệu trên ứng dụng đang chạy sẽ bị mất hoàn toàn.
Do đó nếu không muốn gặp phải tình trạng trên bạn cần chỉnh sửa trong Registry Editor để thông báo này không còn xuất hiện và gây rắc rối cho dữ liệu của mình. Bắt đầu vô hiệu hoá thông báo lỗi bằng cách mở Start Menu gõ regedit và nhấn Enter.
Mẹo vô hiệu hóa thông báo phiền toái trên máy tính
Tại cửa sổ Registry Editor bạn tìm đến khoá HKEY_LOCAL_MACHINE/SOFTWARE/Microsoft/ SQMClient/Windows/DisabledSessions. Ở khung bên phải của của sổ Registry Editor các bạn tìm khóaMachineThrottling và xóa khóa này đi, sau đó khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.
Theo ICTNews
Read more…

Cách làm Windows 7 32-bit nhận hết 4GB RAM

16:28 |

Với cách làm sau đây, bạn có thể hoàn toàn sử dụng được 4GB RAM trên hệ điều hành Vista/7, và hoàn toàn có thể cán mốc 8GB RAM với các hệ điều hành Server.
Tùy thuộc vào phiên bản hệ điều hành sử dụng (Desktop hay Server, Starter hay Professional/Ultimate), mà Windows có thể nhận được dung lượng RAM tối đa được cài đặt ở các mức độ khác nhau, cụ thể:
Nhận hết 4GB RAM trên Windows 7 32-bit
Một điều lưu ý, cách này chỉ thực hiện được với các CPU hỗ trợ 64-bit (bạn xem bằng cách nhấn phải My Computer > Properties, tìm đến dòng Computer và nhìn bên dưới để thấy có tính năng Physical Address Entension hay không, nếu có là CPU của bạn hỗ trợ địa chỉ 64-bit, và hoàn toàn có thể "tăng" RAM lên 4GB trên hệ điều hành 32-bit).
Với Windows 7 32-bit, nhiều bạn có thể nhầm tưởng giữa việc hệ điều hành nhận dạng dung lượng RAM gắn trên máy tính, với việc dung lượng RAM mà hệ điều hành có thể sử dụng (không gian địa chỉ bộ nhớ). Cụ thể bạn gắn trên máy tính 4GB RAM hay hơn nữa, thì trên Windows 7 32-bit vẫn nhận dạng được dung lượng RAM mà bạn gắn vào, tuy nhiên đó không phải là dung lượng bộ nhớ RAM mà hệ điều hành có thể sử dụng. Bạn phải bật Task Manager lên và xem tại mục Physical Memory > Total để biết chính xác dung lượng RAM mà Windows có thể khai thác.
Nhận hết 4GB RAM trên Windows 7 32-bit

Cài đặt chức năng mở rộng địa chỉ vùng nhớ trên Windows 7:

Đầu tiên, bạn nhấn nút Start và gõ lệnh CMD > Enter tại khung tìm kiếm Search. Trong hộp thoại Command Prompt xuất hiện, bạn gõ lệnh BCDEdit /v. Lúc này, bạn sẽ thấy đầy đủ các thông tin về Boot Loader của Windows 7, tìm đến dòng Windows Boot Loader > indentifier, nhấn phải chuột và chọn lệnh Mark. Sau đótiến hành tô đen các tham số ở dòng này và chọn Copy (dãy số ở dòng này có dạng {xxx-xx-xxx-xxx-xx}).
Nhận hết 4GB RAM trên Windows 7 32-bit
Tiếp đến, bạn gõ thêm dòng lệnh sau BCDEdit /set {xxx-xx-xxx-xxx-xx} PAE ForceEnable, với {xxx-xx-xxx-xxx-xx} là dãy thông số có được từ lệnh BCDEdit /v ở trên. Để việc sao chép được chính xác, bạn có thể nhấn phải vào khung nhập liệu và chọn lệnh Paste.
Khi có dòng thông báo xuất hiện The operation completed successfully nghĩa là đã thành công, bạn cho máy khởi động lại và bật Task Manager để kiểm tra.
Nhận hết 4GB RAM trên Windows 7 32-bit
Lưu ý: Bạn cũng có thể áp dụng cho Windows XP 32-bit (CPU hỗ trợ 64-bit) bằng cách, từ menu Start, bạn chọn Run và gõ dòng lệnh sau C:\boot.ini và nhấn Enter. Tại dòngmulti(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional" /noexecute=optin /fastdetect, bạn chèn sau tham số /fastdetect dòng chữ /PAE.
Theo Tin 247
Read more…